Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

thủ-tục-dang-ky-kết-hon-lần-2

Đăng ký kết hôn lần 2 là một vấn đề phức tạp và đầy tranh cãi trong xã hội ngày nay. Trong quá khứ, đăng ký kết hôn lần 2 được coi là một hành động không đạo đức và bị xem là vi không trung thuỷ trong quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, với sự thay đổi của thời đại, việc đăng ký kết hôn lần 2 đã được chấp nhận rộng rãi hơn trong nhiều nước trên thế giới. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và Gia đình
  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

2. Điều kiện để đăng ký kết hôn lần 2

Căn cứu theo Điều 8 luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, để đăng ký kết hôn lần 2, cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
– Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo thủ tục quy định tại Luật HN&GĐ.

3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn lần 2

Trong Luật Hộ tịch năm 2014, quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Chỉ áp dụng khi nam hoặc nữ trong cặp đôi là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (điều 17 khoản 1).
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (điều 37 khoản 1): Đăng ký kết hôn giữa:
    • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
    • Công dân Việt Nam cư trú ở Việt Nam với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
    • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (điều 37 khoản 1).
thủ-tục-dang-ky-kết-hon-lần-2
Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

4. Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

Để đăng ký kết hôn lần hai tại Việt Nam, trước tiên cần xác định các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký. Tùy thuộc vào trường hợp, các cơ quan có thẩm quyền sẽ là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Sau đó, cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai, gồm các giấy tờ như sau:

  • Giấy tờ cần nộp
  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).

Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (nếu có).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hai bên nam nữ cần nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền. Trong quá trình xử lý hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn.

Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai không quá 5 ngày làm việc. Tuy nhiên, trong trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian giải quyết hồ sơ sẽ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Việc trao giấy chứng nhận kết hôn cũng có thể được thực hiện trong thời gian từ 3 đến 60 ngày tùy thuộc vào trường hợp. Nếu hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn, phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hồ sơ đăng ký kết hôn đã bị hủy và hai bên sẽ phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu muốn kết hôn.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2” theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

One thought on “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

  1. Pingback: Xây nhà xong có bắt buộc đăng ký cấp Sổ hồng không? – BEALAW

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *