Tiền bảo lãnh là gì? Có được nộp tiền bảo lãnh để được tại ngoại không?

Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề Tiền bảo lãnh là gì? Có được nộp tiền bảo lãnh để được tại ngoại không? vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

II. Tiền bảo lãnh là gì? Có được nộp tiền bảo lãnh để được tại ngoại không?

Theo quy định tại Điều 109 và Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015: đặt tiền để bảo đảm là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, thì Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát có thể quyết định cho chính bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ được đặt tiền để bảo đảm.

Loại tiền đặt để bảo đảm là Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Những bị can bị cáo được cơ quan tố tụng chấp thuận đặt tiền để bảo đảm sẽ được tại ngoại, tuy nhiên họ phải làm giấy cam đoan thực hiện các nhiệm vụ như:

  • Có mặt theo giấy triệu tập,
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan như trên thì sẽ bị tạm giam trở lại và số tiền đã đặt bảo đảm cho bị can, bị cáo sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước.

Ngoài ra, người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ.

Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Khi bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện Kiểm sát, Toà án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt bảo đảm; đối với người thân thích của bị can, bị cáo được cơ quan tố tụng chấp nhận cho đặt tiền nếu để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì số tiền đặt bảo đảm sẽ bị tịch thu nộp ngân sách Nhà nước, khi hoàn thành nghĩa vụ không vi phạm quy định đã cam đoan thì được hoàn trả lại số tiền theo quy định tại khoản 4, khoản 5, Điều 122, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á (BEALAW) về Tiền bảo lãnh là gì? Có được nộp tiền bảo lãnh để được tại ngoại không? theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hồ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *