Quý khách muốn tìm hiểu về vấn đề: Tổng hợp mức xử phạt lỗi cản trở xe ưu tiên mới nhất năm 2023 mới nhất vui lòng tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ theo số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được Luật sư tư vấn miễn phí và hỗ trợ các thủ tục pháp lý một cách nhanh nhất.
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
2. Xe ưu tiên là gì? Quy định về xe ưu tiên
– Theo Khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019 những xe được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự như sau:
+ Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
+ Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
+ Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
+ Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
+ Đoàn xe tang.
– Các xe trên (trừ đoàn xe tang) khi đi làm nhiệm vụ phải có:
+ Tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định
+ Không bị hạn chế tốc độ
+ Được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ;
+ Chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
– Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
3. Quy định về mức xử phạt lỗi cản trở xe ưu tiên
3.1. Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô (Quy định tại Điều 5)
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. (Điểm b Khoản 6 Điều 5)
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 11 Điều 5)
3.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (Quy định tại Điều 6)
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. (Điểm b Khoản 5 Điều 6)
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 6)
3.3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (Quy định tại Điều 7)
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. (Điểm e Khoản 4 Điều 7)
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
3.4. Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác (Quy định tại Điều 7)
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe gây cản trở xe ưu tiên. (Điểm d Khoản 2 Điều 8)
Như vậy, trên đây là những tư vấn của Công ty Luật BEALAW về vấn đề Tổng hợp mức xử phạt lỗi cản trở xe ưu tiên mới nhất năm 2023
Liên hệ Luật sư (Theo chủ đề bài viết) – Luật BEALAW
Nếu bạn cần tư vấn về (theo chủ đề bài viết); bạn có thể liên hệ đến BEALAW theo các phương thức sau:
Điện thoại (Zalo): 0941.776.999 hoặc 0888.695.000
Website: http://bealaw.com.vn/
Email: bealaw01@gmail.com