Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Khi người thân qua đời, việc giải quyết tranh chấp thừa kế – đặc biệt là quyền sử dụng đất – trở thành một vấn đề nhức nhối mà không ít gia đình phải đối mặt. Những mâu thuẫn và tranh chấp có thể làm xáo trộn yên bình trong cuộc sống, thậm chí khiến tình cảm gia đình tan vỡ. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị quyết 02/ 2004/NQ-HĐTP
  • Luật Đất đai năm 2003
  • Luật Đất đai 2013
  • Bộ luật Dân sự 2015

2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tại những trường hợp nào, quyền sử dụng đất được coi là tài sản kế thừa? Dựa theo Điểm 1 Phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP, quyền sử dụng đất được xem như di sản trong các tình huống sau:

  • Đất được kế thừa từ người đã qua đời (bất kể có hay không có tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất) đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các Luật Đất đai 1987, 1993 và 2003;
  • Trong trường hợp người qua đời để lại đất và có một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, từ ngày 01/7/2004, quyền sử dụng đất này cũng được xem là di sản, không liên quan đến thời điểm mở thừa kế;
  • Người đã mất để lại quyền sử dụng đất mà không có các giấy tờ nêu trên, nhưng lại có di sản là nhà ở hay các công trình kiến trúc khác liên kết với quyền sử dụng đất đó, cùng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản liên quan đến đất được coi là di sản khi Tòa án giải quyết yêu cầu chia tài sản.

Để thừa kế quyền sử dụng đất, người thừa kế cần đáp ứng các yêu cầu theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

  • Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất. Thừa kế cần được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Tuy nhiên, nhiều cá nhân, tổ chức không thực hiện đăng ký đất đai, dẫn đến việc thừa kế chưa có hiệu lực và gây ra sự nhầm lẫn trong quá trình sử dụng đất cũng như xảy ra tranh chấp.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc nhóm được mua nhà ở liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì không được thừa kế quyền sử dụng đất, tức là không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng vẫn được thừa kế giá trị quyền sử dụng đất.

Di chúc là biểu hiện của ý chí cá nhân trong việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Người đáp ứng đủ điều kiện lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 được quyền thể hiện mong muốn chuyển giao tài sản của mình cho bất kỳ ai thông qua văn bản hoặc lời nói (trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản). Di chúc cần đảm bảo điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 627, Điều 630, Điều 631 của Bộ luật Dân sự.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con, con nuôi của người qua đời; ông bà nội, ông bà ngoại, anh, chi, em ruột của người qua đời; cháu ruột của người qua đời mà người qua đời là ông bà nội, ông bà ngoại; cụ nội, cụ ngoại của người qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người qua đời; cháu ruột của người qua đời mà người qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người qua đời mà người qua đời là cụ nội, cụ ngoại. Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không có người ở hàng trước.

Bài viết này được tối ưu hóa SEO cho Công Ty Luật TNHH Đại Đông Á và không trùng nội dung

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Quyền đối với bất động sản liền kề
  • Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
  • Hợp đồng vô hiệu
  • Chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *