Trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam

truong-hop-khong-duoc-cong-nhan-quyen-so-huu-nha-o-tai-viet-nam

Khi bạn đầu tư vào một căn nhà tại Việt Nam, việc đảm bảo quyền sở hữu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo an toàn cho tài sản của mình. Tuy nhiên, đôi khi có những trường hợp mà quyền sở hữu nhà ở không được công nhận, gây ra rắc rối pháp lý và rủi ro cho nhà đầu tư. Hãy cùng Luật Đại Đông Á tìm hiểu về vấn đề “Trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam” trong bài viết dưới đây, ngoài ra mọi vướng mắc về pháp luật quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp số điện thoại 0941.776.999 hoặc 0888.695.000 để được tư vấn và giải đáp.

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 99/2015/NĐ-CP
  • Luật Nhà ở năm 2014
  • Luật đất đai năm 2013

2. Trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 78 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong một số trường hợp nhất định. Thay vào đó, họ chỉ được phép bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cụ thể, trong trường hợp thứ nhất, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài sẽ không được cấp Giấy chứng nhận nếu họ được tặng hoặc thừa kế một ngôi nhà không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, chẳng hạn như một căn nhà riêng tại khu dân cư, tuyến phố hoặc tuyến đường. Nếu số lượng nhà ở được thừa kế vượt quá giới hạn quy định, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu một phần nhỏ nhất định theo từng loại căn hộ. Điều này cụ thể hơn là tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ mục đích để ở của một tòa nhà chung cư và không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong một dự án đối với căn hộ riêng lẻ.

Trong trường hợp thứ hai, tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam, nhưng vẫn có thể được tặng hoặc thừa kế một ngôi nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, những đối tượng này sẽ chỉ được ủy quyền cho các cá nhân hoặc tổ chức khác đang hoạt động tại Việt Nam để bán hoặc tặng cho nhà ở đó.

Mặc dù không được công nhận quyền sở hữu, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài vẫn có quyền bán hoặc tặng cho nhà ở. Tuy nhiên, họ phải tuân theo các quy định về giấy tờ cần thiết, bao gồm hợp đồng tặng cho nhà ở, giấy tờ thừa kế nhà ở, giấy tờ chứ minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng hoặc bên để lại thừa kế theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam, cũng như văn bản, hợp đồng ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở nếu tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài ủy quyền cho người khác thực hiện.

Đối với trường hợp thừa kế nhà ở, nếu trong số các bên thừa kế có người không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì các bên thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản theo một trong hai trường hợp sau đây: (1) các bên đồng ý yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sở hữu nhà ở tại Việt Nam; hoặc (2) các bên đồng ý bán hoặc tặng cho nhà ở đó cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Điều 78 Nghị định 99/2015/NĐ-CP để hưởng giá trị.

Tóm lại, dù không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài vẫn có quyền bán hoặc tặng cho nhà ở và hưởng giá trị của nó. Tuy nhiên, họ cần tuân thủ các quy định về giấy tờ và các giới hạn về quyền sở hữu nhà ở đối với người nước ngoài.

Trên đây là tư vấn của Luật Đại Đông Á về: Trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật mới nhất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác; vui lòng liên hệ ngay Luật sư tư vấn miễn phí. Luật sư chuyên nghiệp, tư vấn miễn phí – 0941.776.999 hoặc 0888.695.000

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai, hình sự, doanh nghiệp,….. Luật Đại Đông Á tự tin có thể giải đáp các vấn đền liên quan đến các vấn đề pháp lý của khách hàng. Bảo vệ tốt nhất quyền; lợi ích hợp pháp cho khách hàng khi có tranh chấp.

Một số bài viết có liên quan:

  • Cho thuê lại quyền sử dụng đất: Điều kiện, thủ tục thực hiện
  • Đất vi phạm là gì? Khi nào được cấp Sổ đỏ? Khi nào bị thu hồi?
  • Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *